Mọi người nhớ còn nhớ không.Bài kiểm tra Tiếng Anh đầu tiên của học kì 2. Điểm số thật tồi tệ. Tuy nhiên nó gần như phản ánh đúng thực trạng của vấn đề. Bài viết câu phần lớn sai khá nhiều. Riêng tớ á ,10 câu thì được 1 câu viết đúng trọn vẹn. Rồi còn bị 1 đứa học lớp 10 viết hẳn chữ " Ngu " vào bài kiểm tra nữa.Đúng là ngu thật.
Phần rút gọn mệnh đề chủ yếu được trình bày trong sách giáo khoa chủ yếu là ví dụ.Không có lí thuyết khái quát. Sau bài đấy tớ cũng cay mũi lắm. Lên mạng chôm chỉa dc cái này nay quyết định chia sẻ cho mọi người.
1) Dùng cụm Ving :
Dùng cho các mệnh đề chủ động
The man
who is standing there is my brother
The man
standing there is my brother
2) Dùng cụm P.P:Dùng cho các mệnh đề bị động .
I like books
which were written by NguyenDuI like books
written by NguyenDu
3) Dùng cụm to inf.Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa :
ONLY,LAST,số thứ tự như: FIRST,SECOND...This is the only student
who can do the problem.
This is the only student to do the problem.
-Động từ là HAVE/HAD I
have many homework
that I must do.I have many homework
to do.
-
Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)There are six letters
which have to be written today.There are six letters
to be written today.GHI NHỚ :Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm
for sb trước
to inf.
We have some picture books that
children can read.
We have some picture books
for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có thể không cần ghi ra.Studying abroad is the wonderful thing that
we must think about.
Studying abroad is the wonderful
(for us ) to think about.
- Nếu trước relative pronoun
có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).
We have a peg
on which we can hang our coat.
We have a peg to hang our coat
on.
4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
S BE DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪCách làm:-
bỏ who ,which và be Football,
which is a popular sport, is very good for health.
Football,
which is a popular sport, is very good for health.
Football,
a popular sport, is very good for health.
Do you like the book which is
on the table?
Do you like the book
on the table?
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN:Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.
Bứoc 1 :-
Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng
WHO,WHICH,THAT...BƯỚC 2 :Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man
arrested by police yesterday
saiThật ra đáp án là :
This is the first man
to be arrested by police yesterday
đúng Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?Các bạn hãy lần lượt làm theo các bứoc sau.
1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S BE CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 .
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc who which... có các dấu hiệu first ,only...v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb )
3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng VING hay P.P..DẠNG 5
Đầu trang chúng ta đã học qua 4 dạng rút gọn là :
1- Cụm P.P
2- Cụm Ving
3- Cụm to inf.
4- Đồng cách danh từ (Cụm danh từ )
Nay ta lại cùng nhau học về dạng thứ 5. Đây là dạng rút gọn khi mà mệnh đề tính từ có dạng be và tính từ /cụm tính từ
Có 2 công thức rút gọn như sau:
Công thức 1- Bỏ who ,which...to be -> giữ nguyên tính từ phía sau.
Điều kiện 1:Nếu phía trứoc that là đại từ phiếm chỉ như something, anything, anybody...There must be something that is wrong=> There must be something that is wrong
=>There must be something wrongĐiều kiện 2:Có dấu phẩy phía trứoc và phải có từ 2 tính từ trở lênMy grandmother, who is old and sick, never goes out of the house.
My grandmother, who is old and sick, never goes out of the house.
=> My grandmother, old and sick, never goes out of the house.
My grandmother, who is sick, never goes out of the house.
=> My grandmother, sick, never goes out of the house. (sai -> vì chỉ có một tính từ sick)Công thức 2Nếu ngoài các trường hợp trên thì ta đem tính từ lên trứoc danh từ :My grandmother, who is sick, never goes out of the house.
My sick grandmother never goes out of the house.
I buy a hat which is very beautiful and fashionable=>I buy a very beautiful and fashionablehat .
Tuy nhiên nếu là cụm tính từ phức tạp hơn trong đó bao gồm cả danh từ thì chỉ còn cách dụng Ving mà thôiI met a man who was very good at both English and Friench.I met a man being very good at both English and Friench.
Tóm lại cách rút gọn loại này khá phức tạp vì nó tuỳ thuộc vào đến 3 yếu tố :
- có một hay nhiều tính từ
- danh từ đứng trước có phải là phiếm chỉ không
- có dấu phẩy hay không
DẠNG 6
Các bạn thân mến mệnh đề tính từ là một trong những mệnh đề phức tạp nhất ,tuy nhiên rút gọn nó lại càng khó gấp bội. Như trên chúng ta đã thấy có đến 4 dạng rút gọn khác nhau. Hôm nay chúng ta tiếp tục làm quen với một dạng rút gọn nữa .
MỆNH ĐỀ TÍNH TỪ => TÍNH TỪ GHÉP Cách làm như sau:
Chúng ta sẽ rút gọc mệnh đề thành một tính từ ghép bằng cách sau:
Tìm trong mệnh đề một số đếm và danh từ đi sau nó , sau đó ta để chúng kế nhau và thêm dấu gạch nối ở giữa. Đem tính từ ghép đó ra trứoc danh từ đứng truớc who,which...- các phần còn lại bỏ hết.Lưu ý : - Danh từ không được thêm S .
- Chỉ dùng được dạng này khi mệnh để tính từ có số đếm
- Các cụm như tuổi thì sẽ viết lại cả 3 từ và gạch nối giữa chúng ( two years old => two-year-old )VÍ DỤ :
I have a car which has four seats : tôi có 1 chiếc xe mà nó có 4 chổ ngồi
=> I have a four-seat car.
I had a holiday which lasted two days.=> I had a two-day holiday.Chúc mọi người học Tiếng Anh tốt